THUỐC BỔ NÃO

Citicoline là thuốc gì? Nó có tác dụng bảo vệ và tăng cường trí não không?

Citicoline là gì? Nó là một chất bổ sung cho não. Tác dụng của Citicoline là giúp tăng mức độ dẫn truyền thần kinh quan trọng, tăng năng lượng tinh thần và bảo vệ não khỏi bị hư hại và lão hóa.

Citicoline là một chất dinh dưỡng thường được bán dưới dạng các viên uống bổ não. Nó được dùng để cải thiện hiệu suất tinh thần tổng thể. Nhưng tác dụng của Citicoline còn nhiều hơn thế.

Citicoline có thể tăng mức độ dẫn truyền thần kinh quan trọng. Đồng thời, làm tăng năng lượng có sẵn cho não và bảo vệ nó khỏi các chất lạ.

Citicoline là gì?

Citicoline là một hợp chất tự nhiên có trong mọi tế bào của cơ thể. Nhưng nó đặc biệt quan trọng đối với não của bạn.

Nó được tìm thấy trong rất ít thực phẩm. Đặc biệt là những loại không thường thấy trong chế độ ăn uống phương Tây. Bởi vì, nó chủ yếu có trong là gan và não.

Một số citicoline có thể được tổng hợp từ choline. Do đó, nó có trong thực phẩm giàu choline như trứng, thịt bò và hải sản.

Nhưng nếu bạn muốn những lợi ích trị liệu cho não của citicoline, bạn có thể tin tưởng vào việc nhận được nhiều hơn từ thực phẩm ngoài những gì cơ thể bạn thường sản xuất.

Bạn cần phải có một chất bổ sung giúp tăng cường trí não.

Thật thú vị, khi bạn bổ sung citicoline, nó sẽ bị phân hủy thành choline. Điều này làm cho cytidine dễ dàng được hấp thụ trong ruột. Những chất này dễ dàng vượt qua hàng rào máu não nơi chúng được tái tạo thành citicoline.

CDP-Choline, Cognizin và các tên khác của Citicoline

Bạn cũng sẽ thấy nhiều chất bổ sung có chứa Cognizin.

Đây là tên thương hiệu của một dạng citicoline. Nó được cấp bằng sáng chế, có tính sinh học cao được sử dụng trong một số thương hiệu bổ sung não tốt hơn.

Cognizin, không giống như các nguồn citicoline khác, đã được thử nghiệm lâm sàng ở người.

Cho đến nay, nó đã được tìm thấy để tăng tốc độ vận động, cải thiện sự chú ý, tăng năng lượng cho não, khuyến khích hình thành màng tế bào não và giảm sự bốc đồng của ADHD.

Tác dụng của Citicoline

Dưới đây, chúng ta cùng khám phá những tác dụng chính của Citicoline. Chúng bao gồm:

Citicoline tăng mức độ hóa chất não quan trọng

Các tế bào não giao tiếp với nhau thông qua các hóa chất não. Chúng còn được gọi là chất dẫn truyền thần kinh. Tác dụng của Citicoline  là làm tăng nồng độ của một số chất dẫn truyền thần kinh quan trọng. Bao gồm acetylcholine và dopamine.

Acetylcholine là hóa chất não liên quan đến trí nhớ và học tập. Chúng ta cần acetylcholine để biến những ký ức ngắn hạn thành những ký ức dài hạn.

Thật không may, nhiều loại thuốc theo toa là thuốc kháng cholinergic có nghĩa là chúng ngăn chặn hoạt động của acetylcholine.

Một nguyên tắc nhỏ là bất kỳ loại thuốc nào bắt đầu với thuốc chống, loại thuốc như thuốc kháng histamine hoặc thuốc chống trầm cảm, đều có khả năng ảnh hưởng đến mức độ acetylcholine.

Điều này bao gồm các biện pháp khắc phục dường như vô hại như Benadryl.

Nếu bạn dùng bất kỳ loại thuốc kháng cholinergic nào. Việc bổ sung citicoline sẽ giúp tăng mức acetylcholine của bạn.

Dopamine là phân tử động lực của bạn.

Nó làm tăng động lực, năng suất và sự tập trung.

Một mức độ dopamine thấp có thể khiến bạn cảm thấy chán nản và tại đây, với chút nhiệt huyết với cuộc sống.

Những người thấp trong hóa chất não này thường tự điều trị bằng caffeine, đường và các chất kích thích khác (bao gồm lạm dụng chất gây nghiện) và tham gia vào các hành vi nguy hiểm khác để tăng cường dopamine.

Citicoline là một cách an toàn để tăng dopamine một cách tự nhiên.

Nó hoạt động theo hai cách. Đó là làm tăng mức độ dopamine và bằng cách tăng số lượng thụ thể dopamine trong não.

Citicoline tăng năng lượng có sẵn cho não

Bộ não của bạn sử dụng rất nhiều năng lượng. Có đến 20% lượng calo và oxy hàng ngày được nó sử dụng. Nhưng bộ não của bạn không thể lưu trữ năng lượng. Vì vậy nó cần một nguồn cung cấp liên tục. Nó nhận năng lượng, thường ở dạng glucose, từ máu chảy lên não.

Citicoline tăng cường chuyển hóa glucose và tăng lưu lượng máu đến não.

Tuần hoàn não kém có thể gây ra các vấn đề về thần kinh. Bao gồm mất trí nhớ, mệt mỏi, chóng mặt và đột quỵ.

Citicoline rất hiệu quả trong việc tăng lưu thông lên não đến nỗi các bác sĩ khắp châu Âu đã kê đơn thuốc này vì lý do này.

Một cách khác để citicoline làm tăng năng lượng não là bằng cách kích hoạt ty thể của tế bào não.

Mỗi tế bào trong cơ thể và não của bạn đều lấy năng lượng từ những nhà máy điện di động nhỏ này.

Tác dụng của Citicoline còn được biết đến với khả năng làm tăng sản xuất năng lượng của ty thể ở vỏ não trước. Đây chính là phần não chịu trách nhiệm về ngôn ngữ, suy nghĩ, ra quyết định và lập kế hoạch.

Citicoline là một Nootropic

Citicoline được coi là một nootropic. Nó thường được bán dưới dạng một thành phần bổ sung duy nhất. Nhưng nó cũng được bao gồm trong các công thức bổ sung não nootropic.

Thuật ngữ nootropic ban đầu có nghĩa là một loại thuốc giúp tăng cường học tập và trí nhớ, bảo vệ thần kinh và rất an toàn với một vài tác dụng phụ.

Nhưng định nghĩa đã phát triển rộng hơn cho đến nay bao gồm bất kỳ chất, dược phẩm hoặc tự nhiên nào, giúp cải thiện các chức năng tinh thần như trí nhớ, trí thông minh, động lực, sự chú ý và sự tập trung.

Một nghiên cứu so sánh citicoline với một số nootropics phổ biến. Kết quả cho thấy nó cải thiện trí nhớ và nhận thức.

Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng citicoline có thể cải thiện đáng kể trí nhớ, tốc độ động cơ, sự tập trung và sự chú ý.

Citicoline bảo vệ não của bạn khỏi các chất có hại ở bên ngoài

Mỗi tế bào não có một màng bán thấm hoạt động như một người bảo vệ. Màng này cho phép các chất dinh dưỡng, nước và oxy mà các tế bào não của bạn cần để tồn tại đi qua. Đồng thời, lọc các chất lạ có hại.

Nó thực hiện điều này một cách thông minh đến nỗi nó được gọi là bộ não của tế bào.

Nhưng màng tế bào não có thể bị rò rỉ. Điều này làm chất thải trao đổi chất, kim loại nặng, độc tố, mầm bệnh và những kẻ xâm lược không mong muốn khác xâm nhập vào não của bạn.

Citicoline đóng một vai trò quan trọng trong tính toàn vẹn màng tế bào.

Nó là tiền chất của phosphatidylcholine, một loại phospholipid là thành phần chính của màng tế bào não.

Nó cũng là một chất ổn định màng tế bào tự nhiên, đó là một trong những lý do nó rất hữu ích để điều trị đột quỵ.

Citicoline làm chậm lão hóa tế bào não

Hai nguyên nhân cơ bản của lão hóa tế bào là tổn thương gốc tự do và viêm. Citicoline có thể bù đắp tác hại của cả hai.

Não của bạn đang bị tấn công liên tục từ các gốc tự do, các phân tử oxy không liên kết tấn công các tế bào theo cách tương tự như oxy làm cho kim loại bị rỉ sét.

Vì não của bạn sử dụng rất nhiều oxy, nên nó đặc biệt dễ bị tổn thương gốc tự do (còn gọi là stress oxy hóa).

Các gốc tự do kích hoạt viêm, một nguyên nhân chính của lão hóa tế bào.

Viêm não góp phần vào một loạt các rối loạn liên quan đến não, bao gồm:

  • ADHD
  • Bệnh Alzheimer
  • sự lo lắng
  • sương mù não
  • Phiền muộn
  • mất trí nhớ
  • đột quỵ

Citicoline được sử dụng để điều trị rối loạn thần kinh nghiêm trọng

Vì citicoline được bán như một chất bổ sung. Do đó, nó có vẻ như là một phương thuốc nhẹ. Nhưng trên thực tế, nó ban đầu được sử dụng như một loại thuốc theo toa.

Citicoline ban đầu được tổng hợp tại Nhật Bản. Đây là nơi nó lần đầu tiên được sử dụng để giúp đỡ nạn nhân đột quỵ.

Sau đó, các bác sĩ trên khắp châu Âu đã kê đơn citicoline cho các vấn đề về nhận thức. Mặc dù hiện tại nó cũng có sẵn như là một chất bổ sung.

Citicoline cho thấy hứa hẹn trong việc điều trị một loạt các tình trạng thần kinh, bao gồm:

  • mất trí nhớ liên quan đến tuổi
  • Bệnh Alzheimer
  • mất trí nhớ
  • Bệnh Parkinson
  • đột quỵ

Nó có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng do chấn thương đầu.

Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe đôi khi dùng nó bằng đường uống, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm để tăng cường phục hồi đột quỵ và cho bệnh mạch máu não mãn tính.

Dưới đây là một số cơ chế mà citicoline có thể giúp điều trị rối loạn thần kinh nghiêm trọng:

  • tăng lưu lượng máu đến não
  • bảo vệ não khỏi bị hư hại
  • xây dựng màng tế bào khỏe mạnh
  • làm tăng tính dẻo dai, khả năng não của bạn liên tục tự làm mới
  • tăng sự phát triển thần kinh, khả năng phát triển các tế bào não mới
  • làm tăng nồng độ acetylcholine

Bệnh nhân Alzheimer thường có nồng độ acetylcholine rất thấp, thường chỉ bằng 10% so với mức độ bình thường.

Các loại thuốc điều trị Alzheimer, như Aricept, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phân hủy của acetylcholine.

Tác dụng của Citicoline với rối loạn sức khỏe tâm thần

Citicoline tác động tích cực đến chức năng não theo một số cách thú vị và đa dạng. Nó có thể hữu ích cho người nghiện.

Bằng cách tăng dopamine, citicoline làm giảm cảm giác thèm thuốc ở người nghiện cocaine.

Nó giúp sửa chữa màng tế bào não bị hư hại do sử dụng cocaine.

Citicoline thay đổi phản ứng của bộ não đối với các kích thích thức ăn có thể dẫn đến giảm sự thèm ăn.

Ở những bệnh nhân bị tâm thần phân liệt, citicoline đã cải thiện nhiều chức năng nhận thức - tốc độ xử lý, trí nhớ làm việc, học tập bằng lời nói và trí nhớ bằng lời nói.

Citicoline cũng thể hiện tính chất chống trầm cảm, đặc biệt ở những bệnh nhân Alzheimer khởi phát sớm.

Bổ sung Citicoline: Liều dùng, tác dụng phụ và tương tác

Không có được đề nghị liều lượng hàng ngày cho citicoline. Nhưng một liều thông thường là 250-1000 mg uống hai lần một ngày. Tổng cộng 1.000-2.000 mg mỗi ngày được khuyến nghị để hỗ trợ các kỹ năng nhận thức.

Các chất bổ sung citicoline tốt nhất thường chứa Cognizin. Đây là một dạng citicoline được cấp bằng sáng chế đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.

Các thương hiệu có chứa Cognizin bao gồm Mind Lab Pro, BestVite, Jarrow, Life Extension, Swanson và Vitacost.

Citicoline bổ sung được hấp thụ tốt và có tính sinh học cao.

Citicoline được coi là an toàn cho cả người lớn và trẻ em.

Tác dụng phụ được báo cáo là bất thường, nhưng bao gồm mất ngủ, đau đầu, rối loạn tiêu hóa, thay đổi huyết áp, mờ mắt và đau ngực.

Điều kỳ lạ là, liều cao trên 10.000 mg có thể gây ra mùi cơ thể tanh.

Nói chuyện với bác sĩ trước khi dùng citicoline với levodopa, một loại thuốc dùng để điều trị bệnh Parkinson.

Citicoline có thể tăng cường hiệu quả của thuốc này và do đó có thể cần thay đổi liều lượng thuốc.